Thành phần loài và phân bố tôm con Ở vùng biển ven bờ phía Nam Việt Nam
Trong hai năm 2007-2008, Viện Nghiên cứu Hải sản đã thực hiện 07 chuyến thu mẫu điều tra về Trứng cá, cá con và ấu trùng tôm, tôm con (ATT-TC) ở vùng biển ven bờ Đông và Tây Nam Bộ. Các chuyến điều tra được thực hiện ở các tháng 2, 11 đại diện cho mùa Đông Bắc và tháng 5, 8 đại diện cho mùa gió Tây...
Saved in:
Published in | Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ no. 31 |
---|---|
Main Author | |
Format | Journal Article |
Language | Vietnamese |
Published |
Can Tho University Publisher
01.06.2014
|
Subjects | |
Online Access | Get full text |
Cover
Loading…
Summary: | Trong hai năm 2007-2008, Viện Nghiên cứu Hải sản đã thực hiện 07 chuyến thu mẫu điều tra về Trứng cá, cá con và ấu trùng tôm, tôm con (ATT-TC) ở vùng biển ven bờ Đông và Tây Nam Bộ. Các chuyến điều tra được thực hiện ở các tháng 2, 11 đại diện cho mùa Đông Bắc và tháng 5, 8 đại diện cho mùa gió Tây Nam với tổng số 2.100 mẫu ấu trùng tôm-tôm con, trong đó có 700 mẫu thu thập bằng lưới thu mẫu tầng đáy. Kết quả bước đầu đã xác định được 60 loài tôm thuộc 22 họ khác nhau. Khu vực có mật độ phân bố cao xuất hiện tương đối tập trung ở vùng cửa sông ven biển và quanh các đảo, quần đảo. Trong mùa gió Đông Bắc, khu vực phân bố tập trung của tôm con chủ yếu ở ven bờ Vũng Tàu, Bến Tre nơi có các cửa sông của hệ thống sông Cửu Long đổ ra và quanh các đảo thuộc quần đảo Nam Du, Bà Lụa. Mật độ cao nhất có nơi đạt tới 13.011 cá thể/1000 m3 nước. Trong mùa gió Tây Nam, khu vực phân bố tập trung của tôm con ở vùng ven bờ Bình Thuận, vùng ven bờ Bến Tre đến Cà Mau, quanh quần đảo Nam Du và Hòn Chuối. Mật độ cao nhất có nơi đạt tới 9.521 cá thể/1000 m3 nước. Những khu vực này có thể được xem xét làm cơ sở cho việc xây dựng các khu vực cấm hoặc hạn chế khai thác trong mùa sinh sản, giúp cho việc xây dựng các định hướng bảo vệ nguồn lợi ở vùng nước ven bờ. |
---|---|
ISSN: | 1859-2333 2815-5599 |