PHÂN LẬP VÀ NHẬN DIỆN VI KHUẨN HÒA TAN LÂN VÀ KALI TỪ MẪU VẬT LIỆU PHONG HÓA ĐÁ HOA CƯƠNG NÚI SẬP, TỈNH AN GIANG

Lân và kali là hai nguyên tố cần thiết cho sự phát triển của cây trồng nhưng phần lớn lượng P và K trong đất ở dạng khó tan, tinh khoáng và cặn khoáng. Tuy nhiên nhiều dòng vi khuẩn trong tự nhiên có khả năng chuyển P và K khó tan thành dạng dễ tan, đặc biệt những dòng vi khuẩn này có khả năng hòa t...

Full description

Saved in:
Bibliographic Details
Published inTạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ no. 24a
Main Authors Nguyễn Thị Dơn, Nguyễn Thị Kiều Diễm, Cao Ngọc Điệp
Format Journal Article
LanguageVietnamese
Published Can Tho University Publisher 01.05.2012
Subjects
Online AccessGet full text

Cover

Loading…
More Information
Summary:Lân và kali là hai nguyên tố cần thiết cho sự phát triển của cây trồng nhưng phần lớn lượng P và K trong đất ở dạng khó tan, tinh khoáng và cặn khoáng. Tuy nhiên nhiều dòng vi khuẩn trong tự nhiên có khả năng chuyển P và K khó tan thành dạng dễ tan, đặc biệt những dòng vi khuẩn này có khả năng hòa tan cả lân và kali. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân lập được những dòng vi khuẩn có khả năng hòa tan lân và kali khó tan trong mẫu vật liệu phong hóa đá hoa cương ở Núi Sập, An Giang và nhận diện những dòng vi khuẩn này bằng kỹ thuật PCR. Từ 9 mẫu vật liệu phong hóa của núi đá hoa cương (Núi Sập, An Giang) đã phân lập được 26 dòng vi khuẩn có khả năng hòa tan lân và kali. Phần lớn khuẩn lạc của chúng có dạng tròn hay không đều, màu trắng hoặc vàng nhạt, những dòng vi khuẩn này có dạng que hoặc kết chuỗi ngắn, không chuyển động đến chuyển động. Tất cả các dòng vi khuẩn phân lập cho băng DNA ở vị trí khoảng 1500 bp khi nhận diện bằng kỹ thuật PCR với cặp mồi đặc hiệu fD1 và rP. Sau 10 ngày nuôi trong môi trường Aleksandrov lỏng, có 18/26 dòng vi khuẩn có khả năng hòa tan trên 10mg/l P2O5, 12/16 dòng vi khuẩn có khả năng hòa tan trên 25mg/lK2O. Giải trình tự 4 dòng vi khuẩn, sử dụng phần mềm BLAST N để so sánh chúng với trình tự các dòng vi khuẩn có trong ngân hàng gen của NCBI. Kết quả cho thấy dòng NS3 có tỉ lệ đồng hình 99% với JQ428828 Bacillus pumilus strain R71 và JQ320096 Bacillus altitudinis strain XjGEB-7, dòng NS6 có tỉ lệ đồng hình là 97% với JQ419715 Bacillus sp. strain L2276 và JN644556 Bacillus nealsoni strain BP11-4A; dòng NS7 có tỉ lệ đồng hình là 97% với EF690427 Brevibacillus formosus isolate M13-7 và HM590701 Brevibacillus choshinensis strain MHN5D; dòng NS12 có tỉ lệ đồng hình là 99% với HQ670584 Acinetobacter soli strain AIMST-PV1.0 và có tỉ lệ đồng hình là 99% với GQ258635 Acinetobacter soli strain SR2.
ISSN:1859-2333
2815-5599