Bệnh gan trên chó tiểu đường tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
Nghiên cứu được tiến hành trên 2.191 con chó được nuôi dưỡng tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ và được khám tại một số phòng mạch thú y của quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ, từ tháng 1/2015 đến tháng 5/2016. Thông qua bệnh sử, tiến hành chẩn đoán lâm sàng và xét nghiệm đường huyết (ĐH) mao mạch...
Saved in:
Published in | Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ no. CĐ Nông nghiệp |
---|---|
Main Authors | , , , |
Format | Journal Article |
Language | Vietnamese |
Published |
Can Tho University Publisher
01.10.2016
|
Subjects | |
Online Access | Get full text |
Cover
Loading…
Summary: | Nghiên cứu được tiến hành trên 2.191 con chó được nuôi dưỡng tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ và được khám tại một số phòng mạch thú y của quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ, từ tháng 1/2015 đến tháng 5/2016. Thông qua bệnh sử, tiến hành chẩn đoán lâm sàng và xét nghiệm đường huyết (ĐH) mao mạch sau khi ăn 8 giờ bằng giấy thử One Touch Ultra với phương pháp đặc hiệu dựa trên phản ứng glucose oxydaza, đọc kết quả sau 5 giây bằng máy đọc tự động One Touch Ultra của công ty Johnson & Johnson của Mỹ. Chẩn đoán bệnh tiểu đường trên chó được dựa theo tiêu chuẩn của WSAVA, 2010 (World Small Animal Verterinary Association, 2010). Chẩn đoán bệnh gan trên chó tiểu đường bằng cách định lượng men AST (Aspartate Aminotransferase) và ALT (Alanine Aminotransferase) trong huyết tương của chó tiểu đường. Chẩn đoán bệnh gan trên chó theo tiêu chuẩn chẩn đoán của The Mecrk, 2013. Kết quả cho thấy, 124 chó tiểu đường chiếm 5,66%, 67 trong 124 trường hợp bị bệnh gan chiếm 54,03%. Trong đó, tỷ lệ chó cái tiểu đường mắc bệnh gan là 50,62% và chó đực là 60,74 %. Chó >7 năm tuổi tiểu đường mắc bệnh gan cao nhất với tỷ lệ 67,74% và thấp nhất là trên chó từ 3 - 5 năm tuổi với tỷ lệ 26,1%. Thêm vào đó, bệnh gan trên chó tiểu đường biểu hiện các triệu chứng phổ biến như biếng ăn, ói kéo dài (40,30%), đau hạ sườn phải (31,34%), vàng da (7,46%) và các triệu chứng khác ( triệu chứng lâm sàng không rõ ràng đôi khi không có triệu chứng) chiếm 22,39%. |
---|---|
ISSN: | 1859-2333 2815-5599 |
DOI: | 10.22144/ctu.jsi.2016.059 |